Logo

Hướng dẫn cách tính giảm trừ gia cảnh

Lượt xem: 1003
Ngày đăng: 15/03/2024

Giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài, Cách tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc ✔️ Quy định về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN cập nhật mới nhất

Cách tính giảm trừ gia cảnh - Hướng dẫn nhanh ViecLamVui

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Cách tính giảm trừ gia cảnh

Đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN thì khi tính thuế sẽ được trừ khoản giảm trừ gia cảnh. Vậy cách tính giảm trừ gia cảnh như thế nào là đúng theo quy định của Luật Thuế TNCN? Bạn hãy cùng ViecLamVui - Website đăng tin tuyển dụng và tìm việc làm uy tin, hiệu quả - cùng tìm hiểu qua một số thông tin sau đây nhé 

Quy định về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN

Sau đây là những quy định về tính giảm trừ gia cảnh được cập nhật mới nhất

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng), người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  • Trường hợp trong năm tính thuế thu nhập cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho một người trong một năm tính thuế. Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì cần phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
  • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ lúc đăng ký.
  • Trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh

  • Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
  • Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Cách tính giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài

Theo quy định, lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng Mức giảm trừ
Bản thân người nộp thuế 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
Mỗi người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng

*** Lưu ý: Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Cách tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc

Người lao động làm việc trong mọi ngành nghề từ việc làm văn phòng, những công việc mang tính chuyên môn như trong lĩnh vực việc làm giáo dục, việc làm ngành luật hay việc làm sản xuất có thu nhập từ tiền công, tiền lương chịu thuế TNCN thì sẽ được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Theo quy định pháp luật, người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế gồm những đối tượng là:

STT Đối tượng Điều kiện
1 Con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng

+ Dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)

+ Từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

2 Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

3 Cha đẻ, mẹ đẻ; mẹ vợ, cha vợ; cha chồng, mẹ chồng; cha dượng; mẹ kế; cha nuôi; mẹ nuôi hợp pháp

Trường hợp trong độ tuổi lao động

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Trường hợp ngoài độ tuổi lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

4

Anh chị em ruột của người nộp thuế

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế

Cháu ruột của người nộp thuế: con của anh ruột, chị ruột, em ruột

Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật

Trường hợp trong độ tuổi lao động

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Trường hợp ngoài độ tuổi lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Đối tượng được giảm trừ

Mức giảm trừ cũ

(Trước ngày 01/07/2020)

Mức giảm trừ mới

(Từ ngày 01/07/2020 trở đi)

Đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm
Đối với mỗi người phụ thuộc 3.6 triệu đồng/tháng 4.4 triệu đồng/tháng

Cách tính giảm trừ gia cảnh - Hướng dẫn nhanh ViecLamVui

Câu hỏi thường gặp về cách tính giảm trừ gia cảnh

1 người được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu người?

Người nộp thuế có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc mà mình có trách nhiệm nuôi dưỡng theo như quy định. Tuy nhiên cần lưu ý là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Như vậy, trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Đăng ký giảm trừ gia cảnh 1 lần hay nhiều lần?

Trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế thu nhập cá nhân chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh một lần. Trường hợp khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp có thay đổi về nơi làm việc, kinh doanh thì phải thực hiện việc đăng ký lại và nộp hồ sơ như lần đầu. 

Điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?

Từ 01/07/2020 trở đi, người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống thì không phải khai người phụ thuộc. Vì trường hợp này được giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng nên chưa phải nộp thuế TNCN, nên không cần phải đăng ký người phụ thuộc.

Nếu thu nhập từ tiền công, tiền lương trên 11 triệu đồng/tháng, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì phải đăng ký người phụ thuộc (được cấp MST người phụ thuộc) và có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định.

Có được tính giảm trừ gia cảnh trong thời gian thử việc?

Quy định về giảm trừ gia cảnh áp dụng chung cho người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, không phân biệt đang trong giai đoạn thử việc hay đã ký hợp đồng lao động, miễn là có thu nhập từ tiền lương, tiền công đủ điều kiện tính thuế TNCN thì sẽ được áp dụng tính giảm trừ gia cảnh bình thường. Vì vậy, người lao động đang trong giai đoạn thử việc sẽ vẫn được giảm trừ gia cảnh theo quy định khi thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN.

Không cùng hộ khẩu có được đăng ký là người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh không?

Người nộp thuế hoàn toàn có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc mà không cần quan tâm đến việc có cùng hộ khẩu hay không nếu người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là đối tượng được xác định là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật và đáp ứng đủ điều kiện sau:

Trong độ tuổi lao động:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Ngoài độ tuổi lao động:

  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

➽➽➽ Xem thêm: Tổng hợp bài viết hướng dẫn cách tính thuế TNCN, cách tính lương cơ bản, lương tăng ca làm thêm giờ, cách tính trợ cấp thôi việc... cập nhật theo quy định mới nhất

Giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài, Cách tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc ✔️ Quy định về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN cập nhật mới nhất

#Cach_Tinh_Giam_Tru_Gia_Canh #ViecLamVui

Bạn có thể đăng tin tuyển dụng miễn phí, tìm việc làm miễn phí các vị trí công việcViệc làm Nhân sự, Hành Chính. Bài viết thuộc danh mụcBlog Việc làm Nhân sự, Hành Chính trên ViecLamVui