Tiền trực tết có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Tiền trực tết có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Quy định miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, thêm giờ và ngày lễ Tết

1. Cơ sở pháp lý:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3, là văn bản pháp luật trực tiếp hướng dẫn việc miễn thuế TNCN cho thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, thêm giờ và ngày lễ Tết.
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP là những văn bản pháp luật cấp cao hơn, tạo nền tảng pháp lý cho việc áp dụng miễn thuế TNCN trong trường hợp này.

2. Phạm vi áp dụng:

  • Quy định miễn thuế TNCN chỉ áp dụng cho cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, thêm giờ và ngày lễ Tết, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Phân tích nội dung miễn thuế:

3.1. Xác định thu nhập được miễn thuế:

  • Làm việc ban đêm:
    • Xác định phần lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm so với mức lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
    • Công thức tính: Thu nhập được miễn thuế = Lương, tiền công làm việc ban đêm – Lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
  • Làm thêm giờ:
    • Tương tự như làm việc ban đêm, xác định phần lương, tiền công trả cao hơn do làm thêm giờ so với mức lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định.
    • Công thức tính: Thu nhập được miễn thuế = Lương, tiền công làm thêm giờ – Lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
  • Ngày lễ Tết:
    • Toàn bộ 300% tiền lương, tiền công đi làm vào dịp Tết Âm lịch được miễn thuế TNCN.

3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

  • Có trách nhiệm lập bảng kê chi tiết thời gian làm việc ban đêm, thêm giờ, ngày lễ Tết và khoản tiền lương, tiền công trả thêm tương ứng cho người lao động.
  • Lưu giữ bảng kê tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

4. Ví dụ minh họa:

Ông A có mức lương theo ngày làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ.

  • Trường hợp làm thêm giờ vào ngày thường:
    • Được trả 60.000 đồng/giờ.
    • Thu nhập được miễn thuế: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
  • Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ:
    • Được trả 80.000 đồng/giờ.
    • Thu nhập được miễn thuế: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

5. Lưu ý:

  • 100% tiền lương, tiền công của ngày làm việc bình thường vẫn tính vào thu nhập trong tháng của nhân viên để khấu trừ thuế TNCN theo quy định.

6. Kết luận:

Quy định miễn thuế TNCN cho thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, thêm giờ và ngày lễ Tết là chính sách ưu đãi thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Việc áp dụng chính sách này cần được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

Các khoản tiền tính thuế thu nhập cá nhân

Xem tiếp

Phụ cấp cấp ủy có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Tìm hiểu quy định về thu thuế / miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phụ cấp cấp ủy. Cơ sở pháp lý, phạm vi áp dụng, nội dung miễn thuế, trách nhiệm các bên liên quan