Phụ cấp cấp ủy có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Phụ cấp cấp ủy có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Câu trả lời: , phụ cấp cấp ủy phải chịu thuế TNCN.

Cơ sở pháp lý:

  • Điểm 2 Điều 3 Luật Thu nhập cá nhân 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): Thu nhập chịu thuế là mọi khoản thu nhập của cá nhân từ mọi nguồn thu nhập, phát sinh trong nước và ngoài nước, bao gồm cả thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập khác.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân: Phụ cấp cấp ủy là khoản thu nhập được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

Ví dụ:

  • Ông A là cán bộ cấp ủy viên, nhận phụ cấp cấp ủy hàng tháng là 1.000.000 đồng. Thu nhập chịu thuế TNCN của ông A trong tháng này bao gồm cả khoản phụ cấp cấp ủy 1.000.000 đồng.
  • Bà B là ủy viên Ban chấp hành Đảng cấp xã, nhận phụ cấp cấp ủy hàng tháng là 800.000 đồng. Thu nhập chịu thuế TNCN của bà B trong tháng này bao gồm cả khoản phụ cấp cấp ủy 800.000 đồng.

Cách tính thuế TNCN đối với phụ cấp cấp ủy:

  1. Xác định số tiền phụ cấp cấp ủy.
  2. Xác định tổng thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân (bao gồm cả khoản phụ cấp cấp ủy và các khoản thu nhập khác).
  3. Áp dụng bảng tỷ lệ thuế TNCN hiện hành để tính số thuế TNCN phải nộp.

Phạm vi áp dụng

Quy định về việc tính thuế TNCN đối với phụ cấp cấp ủy áp dụng cho tất cả các cá nhân đang hưởng phụ cấp này, bao gồm:

  • Cán bộ, đảng viên đang hoạt động trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.
  • Cán bộ, đảng viên nghỉ hưu hưởng trợ cấp hàng tháng.
  • Cán bộ, đảng viên đang học tập, nghiên cứu.

Nội dung miễn thuế

Hiện tại, không có quy định nào về việc miễn thuế TNCN đối với phụ cấp cấp ủy. Do đó, tất cả các cá nhân đang hưởng phụ cấp này đều phải nộp thuế TNCN theo quy định.

Trách nhiệm các bên liên quan

  • Cá nhân hưởng phụ cấp cấp ủy: Có trách nhiệm kê khai thuế TNCN đối với khoản phụ cấp này và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
  • Người sử dụng lao động: Có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với khoản phụ cấp cấp ủy của người lao động và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
  • Cơ quan thuế: Có trách nhiệm quản lý, thu thuế TNCN đối với khoản phụ cấp cấp ủy theo quy định.

Lưu ý

  • Các quy định về thuế TNCN có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, cá nhân hưởng phụ cấp cấp ủy cần thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình đúng đắn.
  • Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về việc tính thuế TNCN đối với phụ cấp cấp ủy, cá nhân hưởng phụ cấp này có thể liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được tư vấn và giải đáp.
  • Mức thuế TNCN áp dụng cho khoản phụ cấp cấp ủy được tính theo bảng tỷ lệ thuế TNCN hiện hành.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với khoản phụ cấp cấp ủy của người lao động và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Kết luận

Phụ cấp cấp ủy là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Do đó, cá nhân hưởng phụ cấp này cần thực hiện nghĩa vụ thuế của mình đầy đủ, đúng hạn theo quy định.

Các khoản tiền tính thuế thu nhập cá nhân

Xem tiếp

Phụ cấp nuôi con nhỏ có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Tìm hiểu quy định về thu thuế / miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phụ cấp nuôi con. Cơ sở pháp lý, phạm vi áp dụng, nội dung miễn thuế, trách nhiệm các bên liên quan