Tiền thưởng có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Tiền thưởng có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Có thể, tiền thưởng có tính thuế TNCN tùy vào trường hợp cụ thể.

Cơ sở pháp lý:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2, hướng dẫn về thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản pháp luật liên quan khác.

Phạm vi áp dụng:

  • Áp dụng cho tất cả cá nhân nhận tiền thưởng từ doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân khác.

Nội dung chịu thuế:

  • Phần tiền thưởng vượt mức miễn thuế sẽ chịu thuế TNCN.
  • Mức miễn thuế được quy định cụ thể theo từng loạithời điểm nhận thưởng như sau:

    • Thưởng Tết:

      • 300% mức lương, tiền công theo ngày làm việc bình thường.
    • Thưởng tháng:

      • 100% mức lương, tiền công theo ngày làm việc bình thường.
    • Thưởng khác:

      • 200% mức lương, tiền công theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ:

  • Ông A nhận thưởng Tết là 10 triệu đồng. Mức lương, tiền công theo ngày làm việc bình thường của ông A là 500.000 đồng/ngày.

    • Mức miễn thuế: 300% x 500.000 đồng/ngày = 15 triệu đồng/ngày.
    • Thu nhập chịu thuế: 10 triệu đồng – 15 triệu đồng = -5 triệu đồng (không chịu thuế).

Nội dung miễn thuế:

  • Phần tiền thưởng không vượt mức miễn thuế được miễn thuế TNCN.
  • Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN bao gồm:

    • Thưởng từ hoạt động khuyến học, khuyến tài theo quy định của pháp luật.
    • Thưởng cho thành tích lao động được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng.
    • Thưởng do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho cá nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm các bên liên quan:

  • Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

    • Có trách nhiệm:
      • Khấu trừ thuế TNCN đối với phần tiền thưởng chịu thuế.
      • Nộp thuế TNCN đã khấu trừ cho cơ quan thuế theo quy định.
  • Người nhận tiền thưởng:

    • Có trách nhiệm:
      • Kê khai thu nhập từ tiền thưởng với cơ quan thuế (trường hợp tự nộp thuế).
      • Nộp thuế TNCN (trường hợp tự nộp thuế).

Lưu ý:

  • Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cần lập bảng kê phản ánh rõ ràng thông tin về tiền thưởng, mức thuế TNCN đã khấu trừ và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.

  • Người nhận tiền thưởng cần lưu giữ hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc nhận thưởng để làm căn cứ kê khai, nộp thuế TNCN (trường hợp tự nộp thuế).

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra, xác minh tính chính xác của việc khấu trừ, nộp thuế TNCN đối với tiền thưởng và truy thu thuế nếu phát hiện vi phạm.

Kết luận:

Việc áp dụng chính sách thuế TNCN đối với tiền thưởng góp phần đảm bảo công bằng trong việc thu thuế, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách đãi ngộ người lao động.

Các khoản tiền tính thuế thu nhập cá nhân

Xem tiếp

Phụ cấp cấp ủy có tính thuế TNCN không? Quy định, Ví dụ, Lưu ý, Cách tính chuẩn

Tìm hiểu quy định về thu thuế / miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phụ cấp cấp ủy. Cơ sở pháp lý, phạm vi áp dụng, nội dung miễn thuế, trách nhiệm các bên liên quan